Mô hình SWOT rất quan trọngso vớihoạt động marketing của các doanh nghiệp cần nắm rõ để có đượchiệu quả. Cùng phân tíchmô hình SWOT của Vinamilk sẽ giúp hiểu hơn về công thức này. Từ đó áp dụngxây dựng kế hoạch chuyên nghiệp rõ ràng.
Phía dưới là bảng tóm tắt mô hình SWOT của Vinamilk, bạn tham khảo ngay nhé!
S (Strenght)
W (Weaknesses)
O (Opportunities)
T (Threats)
-Thương hiệu lớn mạnh, uy tín, đứng top đầu trong ngành.
– Chất lượng hàng hóa được tin sử dụng qua thời gian.
– Mạng lưới phân phối rộng.
– Trang thiết bị tiên tiến và mới mẻ.
– Chiến lược marketingđạt kết quả tốt cao.
– Nguồn vốn đầu tư dồi dào.
– Nguồn sữa chất lượng đặt tiêu chuẩn quốc tế.
– Chưa đẩy mạnh thị phần sữa bột.
– Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu.
– Số lượng người dùng ngày càng tăng cao.
– Đối thủ suy yếu vì không bắt kịp tư duy người dùng sữa Việt.
– Có sự giúp đỡ từ Nhà nước
– Thách thức từ tâm lý thích hàng hóa ngoại nhập.
– Thị trường xuất khẩu còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
– Sự tham gia vào ngành tăng nhanh.
– Nguyên liệu đầu vào không ổn định.
Nhãn hiệu sữa Vinamilk với hơn 40 năm tạo ra và phát triển lớn mạnh, ngày càng khẳng định vị trí là thương hiệu sữa tươi số 1 nước ta, với các hàng hóa sữa tươi không những được người dùngtrong nước tin tưởng mà còn xuất khẩu sang những thị trường nước ngoài khó tính nhất.
Là công ty sữa lớn nhấtnước ta với thị phần 37%, trong số đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa đặc và sữa chua. Bởi vậy nên Vinamilk có thể định giá bán trong cộng đồng người sử dụngnội địa.
Vinamilk được người tiêu dùng bình chọn “Top 10 Hàng đất nước ta chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009.
Chất lượng hàng hóa
Đa dạng các sản phẩm, có nhiều hàng hóa sữa hàng đầu nước ta: sữa đặc ông Thọ, người nổi tiếng, Dielac, Yogurt Vinamilk…..
Sản phẩm chất lượng cao nhưnggiá thấp hơn hàng hóa nhập ngoại cùng loại và sở hữu thị phần khổng lồ nhấtđất nước ta trong số các nhà quản lý phân phốihàng hóa cùng loại.
Sản phẩmđa dạng, thuyết phục được mong muốn của mọi đối tượng mục tiêu. Với giá thànhphù hợp với người tiêu dùng của từng phân khúc. Đáng chú ý dòng hàng hóa sữa đặc “Ông Thọ và Ngôi sao” là sản phẩmgiá thấp, phù hợp với mong muốn và thị hiếu của đa phần người dân Việt Namvào thời điểm hiện tại
Mạng lưới phân phối phủ rộng
Mạng lưới phân phốisản phẩm sữa Vinamilk trải dài khắp cả nước và còn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, tích hợp nhiều kênh phân phốihiện đại và truyền thống.
Vinamilk hiện đã phủ rộng mạng lưới cung cấp khắp 64 tỉnh thành, hơn 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc. Với mạng lưới rộng lớn này giúp Vinamilk chiếm lĩnh được số lượng lớn người mua hàng và đảm bảo việc nói ra các hàng hóa mới và các chiến lược tiếp thị đạt kết quả tốt trên cả nước.
Hệ thốngphân phối đa kênh: Có mặt tại toàn bộ các kệ hàng trong siêu thị, cửa hàng. Thậm chí người sử dụng cũng có thểdễ dàngđặt muaonline trên Website hoặc các trang thương mại và điện tử.
Năm 2019, Vinamilk đã nâng sở hữu tại GTNFoods lên 75%, gián tiếp sở hữu 51% tại Sữa Mộc Châu. Việc làm này không chỉ mở rộng hệ sinh thái thị trường sữa của Vinamilk mà còn được cho là bước đi kế hoạch cho sự tăng trưởng của hãng trong bối cảnh tốc độ phát triểncủa doanh nghiệp sữa lớn nhất thị trường đang có xu hướng chững lại.
Đầu tư trang thiết bị và công nghệ tiên tiến, chất lượng cao
Toàn bộ các nhà may sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệ hiện đại và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công tyđộc nhất tại Việt Nam sở hữu bộ máy máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảosản phẩm sữa chất lượng đến với người tiêu dùng.
Nguồn sữa tự nhiên chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế
Doanh nghiệp đầu tư tạo ra những trang trại bò sữa Organic theo tiêu chuẩn quốc tế, hỗ trợ người dân nuôi bò sữa nhằm chủ động về nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, công ty còn có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam).
Các nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với nhà cung cấp còn bảo đảm thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất nội địa, đây cũng là doanh nghiệpcó khả năng điều hướng giá tiền sữa trong cộng đồng người sử dụngnước ta.
Giải pháp marketingbài bản, chuyên nghiệp
Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình ads, PR, marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn cao, chạm đến trái tim người sử dụng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”…
Bên cạnh đấy, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và tăng trưởnghàng hóa lớn mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tham khảo thị hiếu người dùng, cũng giống nhưnhững hoạt độngbán hàng của các nhà quản lý phân phối, lắng nghe góp ý của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt phương tiện truyền thôngmạng xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đấy, Vinamilk mang đến cácsản phẩm sữa tốt và hợp nhất cho người dùng.
Tài chính mạnh
Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt. thêm nữa, việc gián tiếp thâu tóm sữa Mộc Châu cũng góp một phần nâng cao và mở rộng vốn tài chính của hãng.
Do mong muốn sữa tươi của người dùng ngày càng tăng cao, nguồn nguyên liệu của nội địa mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sản xuất, còn 70% là nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản. Chính vì thế, khoản chi đầu vào tăng và giá thànhsản phẩm cũng tăng lên. Mặc dù vậy, Vinamilk cũng đang thúc đẩytăng trưởng các vùng nguyên liệu để phục vụ mong muốn ngày càng tăng của người dân trong nước.
Thị phần sữa bột chưa cao
Với nhu cầu ngày một khắt khe hơn từ người sử dụng cùng với sự cạnh tranh xuất phát từcác hãng sản xuất sữa ngoại, nhập khẩu từ Anh, Mỹ, Hà Lan …. Khiến sữa Vinamilk không còn nắm vị trí độc quyền thị trường sữa. Theo một báo cáo cho ta biết, tại thị trường đất nước ta sữa nhập khẩu chiếm 65%, Vinamilk chiếm 16% và Dutch Lady chiếm 20%.
Cơ hội và thách thức của Vinamilk
Cơ hội
Tận dụng được sự hậu thuẫn từ Chính Phủ
Nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành sữa trong nước, phấn đấu tới năm 2020 đạt sản lượng 1 triệu tấn, Chính phủ đang thực thi rất nhiều chính sách giúp đỡ cho các doanh nghiệp sữa đất nước ta. Trong đó phải kể đến chính sách giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu giúp các doanh nghiệp sữa giảm thiểugánh nặng về chi phí mua nguyên liệu đầu vào.
Nhu cầu thị trường cao
Sữa là thực phẩm thiết yếu hằng ngày của hầu hết người đất nước ta. Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, các sản phẩm từ sữa còn được sử dụng trong việc làm đẹp, nấu ăn, làm bánh. Vì lẽ đó, nhu cầu sữa trong cộng đồng người sử dụnghầu nhưchưa bao giờ sụt giảm. Nó làthời cơ vàng để Vinamilk tiếp tụctăng trưởngthật tự tin hơn trong ngành sản xuất và chế biến tiềm năng này.
Hành vi tiêu sử dụng đang dần thay đổi
Thời gian trở lại đây, tâm lý “sính ngoại” của một phòng banngười dùng có trendchuyển dịch. Khi mà khẩu hiệu “Người Việt Nam ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam” ngày càng được hưởng ứng thật tự tin, tâm lý sử dụng các sản phẩmtrong nước dần lấy lại ưu điểm. Ngoài những điều ấy ra, vấn đề về an toàn thực phẩm, sữa Trung Quốc chứa Melanin bị lên án dữ dội trên các phương tiện marketing đại chúng cũng là một yếu tố khiến sữa Việt được ưa chuộng hơn.
Các hàng hóa nhập khẩu có mức giá cao
Các thương hiệu sữa nhập khẩu đến từ châu Âu thường có mức giá khá cao so với thu nhập trung bình của người Việt. Trong khi sữa Vinamilk có mức giá tầm trung và phù hợp định, đáp ứng đủ 3 tiêu chí “ngon – bổ – rẻ”. Đây bắt đầulà cơ hội để Vinamilk dành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh về giá.
Thách thức từ các đối thủ cạnh tranh là thách thức hàng đầu cần được đề cập đến khi phân tích SWOT của Vinamilk. Cầu lớn thì đương nhiên cung sẽ lớn. Sự xảy ra ngày càng nhiều các thương hiệu sữa mới và sữa ngoại nhập trong cộng đồng người sử dụng là một thách thức rất lớn đối vớimột brand lâu năm như Vinamilk. Rất nhiều thương hiệu đã đầu tư thật tự tin cho các chiến dịch marketing và dần trở thànhđối thủ chung ngành quyết liệt với Vinamilk. Điển hình phải kể đến các ông lớn như: Nestle, Dutch Lady, Abbott, Enfa, Anline, Mead Johnson…
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định
Do chưa thể tự chủ được 100% nguyên liệu, Vinamilk phải đối mặt với một thách thức lớn xuất phát từ chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào không phù hợp định. Điều này đã tạo nên một áp lực lớn, yêu cầu Vinamilk phải tập trung vàotăng trưởng nguyên liệu trong nước để giảm thiểu sự dựa vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Rủi ro từ thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu chủ chốt của Vinamilk là Irag (chiếm hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu). Đây là thị trường tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cả về chính trị lẫn kinh tế. Vì vậy, lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk vẫn chưa thực sự phù hợp định và vững chắc.
Tâm lý chuộng hàng ngoại
Như đã nói ở phần cơ hộicủa tổ chức, tâm lý sính ngoại của người Việt Nam đang dần có sự dịch chuyển theo hướng “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Mặc dù vậy, điều đó chỉ đúng với một bộ phận rất nhỏ người tiêu dùng. Thực tế thì phần lớnngười mua hàng vẫn có tâm lý cho rằng các dòng sữa nhập ngoại hay hàng xách tay sẽ hợp lý cả về lượng và chấtdễ dàng hơn sữa trong nước. Đây là một thách thức rất lớn đối với thị trường sữa đất nước ta nói chung và thương hiệu Vinamilk nói riêng. Nó yêu cầuthương hiệu này cần tăng cường thêm nhiều chiến dịch quảng bá để khẳng định thành quả dinh dưỡng của hàng hóa không thua kém bất cứ thương hiệu ngoại quốc nào.
Ứng dụng ma trận SWOT của Vinamilk
Dựa trên sự phân tích SWOT của Vinamilk từ đấycó thể áp dụng vào các trường hợp trong kế hoạchbán hàng của mỗi công ty.
Sử dụng mô hình SWOT sẽ giúp công ty có cái nhìn tổng quan trong các dự án, chiến dịch quảng báhàng hóa. Mọi người áp dụng swot trong các trường hợp như:
Các buổi họp lên ý tưởng
Xử lýcác vấn đề về cơ cấu, nguồn tiềm lực, tổ chức, hiệu quả lao động.
Đưa ra các kế hoạch cạnh tranh, sản phẩm và tăng trưởng mở rộng thị trường bán hàng.
Lập kế hoạch
Nhận xét chất lượng hàng hóa
Đối thủ cạnh tranh
Các kế hoạch cho bản thân.
Tổng kết
Hy vọng những kiến thức kinh doanhvềphân tích SWOT của Vinamilk mà Nghề Contentchia sẻ bên trên sẽ giúp mọi người hiểu hơn về những khó khăn, thời cơ, thách thức của doanh nghiệp để từ đónói ra các giải pháp xây dựng phát triển nhãn hiệutiếp xúc nhiều khách hàng.
ContentsTóm tắt mô hình SWOT của Vinamilk và giải phápThế mạnh và hạn chế của VinamilkƯu điểmNhược điểmCơ hội và thách thức của VinamilkCơ hộiThách thứcỨng dụng ma trận SWOT của VinamilkTổng kết
ContentsTóm tắt mô hình SWOT của Vinamilk và giải phápThế mạnh và hạn chế của VinamilkƯu điểmNhược điểmCơ hội và thách thức của VinamilkCơ hộiThách thứcỨng dụng ma trận SWOT của VinamilkTổng kết
ContentsTóm tắt mô hình SWOT của Vinamilk và giải phápThế mạnh và hạn chế của VinamilkƯu điểmNhược điểmCơ hội và thách thức của VinamilkCơ hộiThách thứcỨng dụng ma trận SWOT của VinamilkTổng kết
ContentsTóm tắt mô hình SWOT của Vinamilk và giải phápThế mạnh và hạn chế của VinamilkƯu điểmNhược điểmCơ hội và thách thức của VinamilkCơ hộiThách thứcỨng dụng ma trận SWOT của VinamilkTổng kết