1001 câu hỏi để nói chuyện với đối phương
ContentsMô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là gì?Mục tiêu chính của mô hình 5 áp lựcLợi ích của mô hình 5 áp lực cạnh tranhPhân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranhĐối thủ cạnh
Nhắc đến Michael Porter là nhắc đến một nhà hoạch định kế hoạch và cạnh tranh nổi bật hiện nay. Ông đã mang lại những lý thuyết phân tích, mô hình các ngành kinh doanh và ông cho rằng bất cứ ngành kinh doanh nào cũng cần chịu tác động của các lực lượng cạnh tranh. Trong số đó mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter chính là một trong những mô hình buôn bán kinh điển trong hoạch định kế hoạch mà các nhà kinh tế, kinh doanh và marketing đều phải biết đến. Từ khi ra đời cho đến nay mô hình này vẫn được ứng dụng rất rộng lớn. Ngay bây giờ hãy cùng chúng tôi đi tham khảo thông tin về mô hình này qua bài viết dưới đây nhé
Bạn đang xem bài viết: 5 áp lực cạnh tranh
Mô hình 5 áp lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ( Porter’s Five Forces) là một mô hình nắm rõ ràng và xem xét năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp xác định nhược điểm và ưu điểm của ngành (Theo Harvard Business review).
Mục đích:
Xem thêm: Bán hàng cá nhân là gì? 3 hình thức của bán hàng cá nhân
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh được cho là công cụ hữu hiệu để một tổ chức nhận xét được vị thế của mình trong cộng đồng người bán hàng và đưa ra được hướng đi kế hoạch cho tương lai nhằm giảm thiểu tối đa sự nguy cơ có thể xảy ra cho công ty.
Mô hình 5 gánh nặng cạnh tranh của Michael Porter tương ứng với 4 kết quả trước mắt chính:
Mô hình cạnh tranh 5 gánh nặng nói ra chủ yếu để giúp các doanh nghiệp tối ưu hoá lợi nhuận. Bên cạnh đó cũng mang đến 3 lợi ích căn bản sau:
Porter cho rằng các công ty có khả năng theo dõi khắn khít các đối thủ, tuy nhiên ông khuyến khích công ty nên nhìn xa hơn các hành động của các đối thủ và kiểm tra những vấn đề khác có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường bán hàng. Ông đã nắm rõ ràng 5 yếu tố tạo nên môi trường cạnh tranh và có khả năng làm giảm lợi nhuận của công ty, bao gồm:
Yếu tố trước tiên là số lượng đối thủ chung ngành và khả năng của những đối thủ này đe doạ công ty như thế nào. Số lượng đối thủ chung ngành càng lớn, tương đương với số lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ mang lại càng nhiều thì sức mạnh của công ty chúng ta sẽ càng giảm. Nhà quản lý phân phối, khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn, lựa chọn sự cạnh tranh mượt hơn, nhất là trong chi phí phí và giá thành hàng hóa. Ngược lại, khi số lượng đối thủ chung ngành thấp, doanh nghiệp sẽ có nhiều quyền lực hơn, có khả năng có những chiến lược giá tốt hơn, từ đó có được doanh số và lợi nhuận cao hơn.
Chúng ta có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh?
Họ là ai và chất lượng hàng hóa, dịch vụ của họ so với chúng ta như thế nào?
Ngoài đối thủ chung ngành ra, những công ty mới tham gia vào ngành, thị trường cũng là mối nguy hại lớn cho tổ chức. Nếu chi phí và nỗ lực để thâm nhập thị trường ít thì nhiều doanh nghiệp sẽ mong muốn tham gia vào. Đáng chú ý nếu như thị trường này có mức độ cạnh tranh đạt kết quả tốt, trong lúc đó công ty của bạn ít có sự bảo vệ từ các công nghệ chủ chốt của mình. Tlại, nếu như con người tạo ra được những rào cản gia nhập lâu bền và chắc chắn, thì hoàn toàn có khả năng bảo toàn vị trí thuận lợi và sử dụng được lợi thế một cách hợp lý.
Vị trí hiện tại của công ty có bị liên quan bởi năng lực thâm nhập thị trường của những công ty mới không?
Làm thế nào để đạt được chỗ đứng trong ngành hoặc thị trường?
Khoản chi thiết yếu để tạo ra vị thế là bao nhiêu? Chúng ta sẽ quản lý chặt chẽ thị trường như thế nào?
Nhà phân phối đóng vai trò rất lớn trong việc kiểm soát khoản chi, họ có khả năng dễ dàng tăng khoản chi đầu vào khiến cho tổng khoản chi tăng lên. Việc này dễ bị liên quan bởi số lượng các nhà phân phối của hàng hoá và dịch vụ, mức độ ấn tượng của các thành phần đầu vào này và khoản chi mà công ty phải bỏ ra nếu muốn chuyển sang nhà phân phối khác. Càng ít nhà quản lý phân phối trong ngành thì doanh nghiệp càng phải lệ thuộc hơn nữa vào yếu tố nhà cung cấp. Ngược lại, khi có nhiều nhà quản lý phân phối thì công ty có khả năng cố định chi phí đầu vào thấp, từ đó nâng cao lợi nhuận của mình.
Chúng ta có bao nhiêu nhà quản lý phân phối tiềm năng?
Hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà phân phối ấn tượng đến mức nào?
Sẽ tốn bao nhiêu chi phí trong việc chuyển đổi nhà cung cấp?
khách hàng có sức mạnh, quyền lực rất lớn trong doanh nghiệp. Cụ thể hơn, vấn đề này liên quan bởi số lượng khách hàng mà doanh nghiệp đang có, mức độ quan trọng của từng khách hàng và công ty sẽ tốn bao nhiêu khoản chi để tìm ra người mua hàng mới cho sản phẩm của mình. Nếu như số lượng người mua hàng nhỏ, điều này có nghĩa khách hàng sẽ có nhiều quyền lực hơn để bàn bạc về giá thành và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, doanh nghiệp có nhiều khách hàng thì sẽ đơn giản tính giá hàng hóa cao hơn, từ đó gia tăng được lợi nhuận.
Có bao nhiêu người mua hàng hiện tại? Đơn hàng của họ có giá trị trung bình bao nhiêu?
Khách hàng sẽ phải chi trả bao nhiêu để chuyển đổi sản phẩm/dịch vụ của bạn sang sản phẩm/dịch vụ của đối thủ?
Khách hàng có sức mạnh, quyền lực to lớn để có thể nói ra các điều khoản, yêu cầu cho doanh nghiệp chúng ta hay không?
Sản phẩm và dịch vụ của chúng ta có thể được thay thế bởi các hàng hóa khác, khi đó người mua hàng có thể lựa chọn loại hàng hóa khác để thay thế cho hàng hóa hiện tại. Ví dụ, trà, cà phê là 2 loại sản phẩm thay thế cho nhau, khi khách hàng cảm nhận được giá hoặc giá trị của sản phẩm trà không nên tốt, họ có khả năng chuyển sang dùng loại sản phẩm khác như cà phê. Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn có ít sản phẩm thay thế thì doanh nghiệp sẽ có nhiều quyền lực hơn để tăng giá và lợi nhuận. Trái lại, khi có khá nhiều hàng hóa thay thế, người mua hàng sẽ có nhiều lựa chọn cho mong muốn của chính mình, từ đó khiến cho sức mạnh của công ty bị suy yếu.
Sản phẩm của chúng ta có thể thay thế bởi loại sản phẩm nào?
Chất lượng hàng hóa, dịch vụ của họ đối với chúng ta như thế nào?
Hai “người chơi” chính trong ngành sản xuất nước ngọt có gas là Coca Cola và Pepsi. Lực lượng cạnh tranh trong ngành cũng chỉ chăm chú vào hai thương hiệu này, ngoài những điều ấy ra vẫn hiện hữu một vài thương hiệu nhỏ khác nhưng họ không gây ra “mối đe dọa” cạnh tranh lớn. Coca Cola và Pepsi có quy mô gần giống nhau và họ có các hàng hóa và kế hoạch tương tự nhau. Mức độ khác biệt giữa hai nhãn hiệu cũng thấp. Vì vậy “cuộc chiến Cola” cạnh tranh về giá và thị phần giữa hai nhãn hiệu này rất gay gắt.
Trong ngành công nghiệp đồ uống có một vài yếu tố ngăn cản các thương hiệu mới tham gia. Thứ nhất là việc tăng trưởng một brand trong thời gian nhanh chóng là không có khả năng. Công việc sản xuất đến tiếp thị đòi hỏi một khoản đầu tư lớn. Để bắt đầu xâm nhập vào thị trường, các thương hiệu địa phương có khả năng bắt tay vào làm với quy mô nhỏ hơn. tuy nhiên, số khoản chi đầu tư cho tiếp thị và tuyển mộ lao động chất lượng cao cũng rất cao. Thứ hai, ngoài khó khăn về chi phí đầu tư, các đối thủ cạnh tranh cần phải tính toán đến thời gian để xây dựng lòng trung thành của khách hàng so với nhãn hiệu của họ.
Sức mạnh của nhà cung ứng trong hoàn cảnh này là rất yếu. Bởi Coca Cola có thể dễ dàng chuyển đổi từ nhà phân phối này sang nhà phân phối khác, nhưng không có nhà phân phối nào có khả năng chuyển đổi khỏi Coca Cola một cách đơn giản. Điều đấy có thể dẫn đến tổn thất cho bất kỳ nhà phân phối nào. Các yếu tố chính về sức mạnh của nhà cung ứng như sau:
Sức mạnh khách hàng cá nhân trong trường hợp Coca Cola là thấp. Khách hàng cá nhân thông thường sẽ mua hàng hóa với số lượng ít và không tập trung ở một thị trường cụ thể nào. Tuy nhiên: Mức độ khcs biệt giữa sản phẩm của Pepsi và Coca cola là thấp. Khoản chi chuyển đổi không cao đối với khách hàng thông thường vẫn là giữa hai nhãn hiệu Pepsi và Coca Cola. Các khách hàng của coca cola không nhạy cảm về giá. “Chiến lược hội nhập về phía sau” của người mua hàng với Coca Cola không “khả thi” dù là người mua hàng cá nhân hay nhà bán lẻ lớn. Sức mạnh khách hàng có chăng chỉ xảy ra khi họ mua sản phẩm với số lượng lớn. Tuy nhiên, nhìn bao quát sức mạnh của khách hàng với nhãn hiệu Coca Cola là yếu.
Sản phẩm thay thế chính của các sản phẩm Coca Cola là đồ uống được sản xuất bởi Pepsi, nước ép trái cây và những loại đồ uống nóng và lạnh khác. Số lượng hàng hóa thay thế của Coca Cola rất cao. Có một số loại nước ép và những loại đồ uống nóng và lạnh khác trong thị trường. Chi phí chuyển đổi thấp cho khách hàng. Ngoài ra, chất lượng của các sản phẩm thay thế nói chung cũng tốt. Vì vậy, dựa trên những yếu tố này, mối đe dọa từ các hàng hóa thay thế là rất mạnh.
Trên đây là kiến thức kinh doanh liên quan đến mô hình 5 gánh áp lực tranh của Michael Porter mà chúng tôi mong muốn chia sẻ đến với độc giả. Nghề Content mong rằng bài viết đã mang lại đến bạn những kiến thức hữu ích nhất để từ đấy dùng trong công việc và học tập được hiệu quả. Xin trân trọng cảm ơn!
Nguồn: Tổng hợp
ContentsMô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là gì?Mục tiêu chính của mô hình 5 áp lựcLợi ích của mô hình 5 áp lực cạnh tranhPhân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranhĐối thủ cạnh
ContentsMô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là gì?Mục tiêu chính của mô hình 5 áp lựcLợi ích của mô hình 5 áp lực cạnh tranhPhân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranhĐối thủ cạnh
ContentsMô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là gì?Mục tiêu chính của mô hình 5 áp lựcLợi ích của mô hình 5 áp lực cạnh tranhPhân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranhĐối thủ cạnh
ContentsMô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter là gì?Mục tiêu chính của mô hình 5 áp lựcLợi ích của mô hình 5 áp lực cạnh tranhPhân tích mô hình 5 áp lực cạnh tranhĐối thủ cạnh
Website chuyên trang kiến thức về công việc nghề Content, xoay quanh các chủ đề tài liệu, kiến thức, cách làm, nghề nghiệp dành cho người làm Content.
Nghề content là một website con trong hệ sinh thái website Review của Leo Agency
Liên hệ Booking, mua Guest Post Backlink, Đặt Banner
Gmail: NghecontentVietnam@gmail.com
Zalo: 0965 912 609
Định nghĩa và Cách viết Content Storytelling lôi cuốn người đọc
GHI DANH HỌC VIÊN